"Các biện pháp phòng ngừa và xử lý hành vi tham nhũng"
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trênToàn cảnh buổi tọa đàm. Ảnh: Duy Khánh |
Thời gian qua, công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên phạm vi cả nước nói chung và Hà Nội nói riêng đạt được những kết quả khá tích cực, để lại dấu ấn tốt, lan tỏa mạnh mẽ trong đời sống xã hội.
Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã trở thành phong trào, xu thế, được Nhân dân đồng tình, đánh giá cao. Trong đó, việc đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đóng một vai trò rất quan trọng.
Sau gần 4 năm Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 được thực thi, đã đạt được những kết quả tích cực. Các biện pháp phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng được triển khai thực hiện quyết liệt, từng bước phát huy hiệu quả trong thực tiễn.
Tại Hà Nội, các chương trình, kế hoạch về phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đang tiếp tục được các cấp, các ngành tập trung triển khai, cụ thể như các mục tiêu và 9 nhóm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong Chương trình số 10-CTr/TU của Thành ủy Hà Nội khóa XVII về “Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2021-2025”; Kế hoạch số 150/KH-UBND triển khai thực hiện Chương trình số 10 của UBND thành phố Hà Nội... Đặc biệt, công tác tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm tra, giám sát, thanh tra để phát hiện, xử lý tham nhũng, tiêu cực; chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng lớn, phức tạp… được đặc biệt chú trọng.
Qua đó, đã góp phần nâng cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền và tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, trước hết là người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, góp phần giữ vững ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội...
Để tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật sâu rộng hơn về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề này, hôm nay, báo Kinh tế & Đô thị tổ chức tọa đàm – tư vấn pháp luật trực tuyến với độc giả báo Kinh tế & Đô thị tại địa chỉ https://kinhtedothi.vn với chủ đề: "Các biện pháp phòng ngừa và xử lý hành vi tham nhũng"
Các vị khách mời tham dự buổi tọa đàm – tư vấn pháp luật trực tuyến gồm:
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia TP Hà Nội
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội
Phát biểu mở đầu buổi tọa đàm, Phó Tổng biên tập báo Kinh tế&Đô thị Nguyễn Xuân Khánh cho biết: "Với vai trò là cơ quan ngôn luận của UBND thành phố Hà Nội, diễn đàn của bạn đọc Thủ đô và cả nước, trong thời gian qua, Báo Kinh tế & Đô thị đã phối hợp với Sở Tư pháp, Hội Luật gia thành phố, các sở, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành phố tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các ấn phẩm. Với những cách làm chủ động, sáng tạo, báo đã đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, hướng tới các đối tượng bạn đọc là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên và Nhân dân trên địa bàn Thủ đô nói riêng và cả nước nói chung. Trong đó, báo đã chú trọng tới một số lĩnh vực pháp luật liên quan đến như: Đất đai; Dân sự, Hình sự, Hôn nhân và gia đình, Luật Giao thông đường bộ; Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Doanh nghiệp, Luật Nhà ở; Luật hòa giải cơ sở; Các nghị quyết của HĐND TP Hà Nội…
Phó Tổng Biên tập báo Kinh tế&Đô thị Nguyễn Xuân Khánh. Ảnh: Duy Minh |
Cùng với đó, Báo cũng liên tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền pháp luật trên báo in và báo điện tử; tập trung vào các nội dung pháp luật liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật mới ban hành.
Với các hình thức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thiết thực, gần gũi, phù hợp với từng đối tượng và điều kiện tuyên truyền như phân tích chính sách, giải đáp pháp luật, hỏi đáp về chính sách nổi bật… đã mang lại những hiệu quả cao, góp phần vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của thành phố. Qua đó, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân trên địa bàn thành phố."
Ông Nguyễn Xuân Khánh nhấn mạnh: "Trong những năm qua, Báo đã liên tục phối hợp với Hội đồng Phổ biến giáo dục pháp luật thành phố, Hội Luật gia TP và các sở, ngành, đơn vị tổ chức, thực hiện nhiều cuộc giao lưu- tọa đàm trực tuyến để tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuộc nhiều lĩnh vực, trong đó có các quy định pháp luật liên quan đến phòng, chống tham nhũng, tiêu cực… thu hút lượng lớn người dân quan tâm, theo dõi. Đồng thời, công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống tham nhũng trên các ấn phẩm của báo tiếp tục có nhiều đổi mới, báo không chỉ phản ảnh toàn diện về kết quả phòng, chống, tham nhũng, tiêu cực của Trung ương và thành phố; phát hiện các biểu hiện vi phạm từ cơ sở để góp phần ngăn ngừa, xử lý sớm các sai phạm. Đồng thời, báo cũng phát huy vai trò tích cực của báo chí, truyền thông trong nâng cao hiểu biết cho người dân về các quy định liên quan đến phòng ngừa, xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực, từ đó, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Với mục tiêu tiếp tục nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hôm nay, báo Kinh tế & Đô thị phối hợp với Hội Luật gia thành phố tổ chức tọa đàm trực tuyến trên báo điện tử Kinh tế & Đô thị tại địa chỉ http://kinhtedothi.vn với chủ đề: "Các biện pháp phòng ngừa và xử lý hành vi tham nhũng".
Với sự tham dự của khách mời là các chuyên gia trong lĩnh vực pháp luật, chúng tôi mong muốn, thông qua tọa đàm sẽ góp phần đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho toàn thể người dân cũng như từng nhóm đối tượng đặc thù của Hà Nội, qua đó thúc đẩy việc thực thi pháp luật của người dân, tổ chức, đồng thời góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của thành phố."
Dưới đây là toàn bộ nội dung của buổi tọa đàm tư vấn pháp luật trực tuyến:
MC: Trong thời gian vừa qua có nhiều vụ án tham nhũng nghiêm trọng đã được đưa ra xét xử và người phạm tội phải nhận mức án phạt nghiêm khắc theo quy định của pháp luật. Vậy xin hỏi Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội, tham nhũng là gì?
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
I. Khái niệm tham nhũng
Luật Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2019 gồm 10 chương, 96 điều. Tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng định nghĩa: Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Theo định nghĩa trên đây, tham nhũng có 3 đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể tham nhũng là người có chức vụ, quyền hạn do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời câu hỏi của độc giả tại buổi tọa đàm. Ảnh: Duy Khánh |
Lưu ý: Trước đây, Luật PCTN 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2012) chỉ quy định hành vi tham nhũng đối với chủ thể thuộc khu vực Nhà nước. Tuy nhiên, một điểm mới quan trọng của Luật PCTN 2018 quy định hành vi này có thể được thực hiện bởi cả chủ thể giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài Nhà nước.
MC: Xin hỏi Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội, những hành vi tham nhũng là gì?
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Theo Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, có chia các hành vi tham nhũng gồm:
Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện (gồm 12 hành vi).
1) Tham ô tài sản;
2) Nhận hối lộ;
3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
7) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
8) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp hoặc địa phương vì vụ lợi;
9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
11) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
12) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện (gồm 3 hành vi): 1) Tham ô tài sản; 2) Nhận hối lộ; 3) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
MC: Xin mời Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội cho độc giả biết thêm, các hành vi nào bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018?
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tại Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2019 quy định các hành vi bị nghiêm cấm như sau:
- Các hành vi tham nhũng sau:
1) Tham ô tài sản;
2) Nhận hối lộ;
3) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
4) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
5) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
6) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
7) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
8) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
9) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
10) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
11) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
12) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
MC: Độc giả có gửi tới Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội một câu hỏi. Đối với công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì cần những nội dung gì, xin ông cho biết rõ về nội dung này?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung cụ thể sau đây:
a)Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;
b)Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
c)Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
d)Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời câu hỏi tại buổi tư vấn pháp luật trực tuyến diễn ra chiều 8/6. Ảnh: Duy Minh. |
Ngoài ra, đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công khai, minh bạch nêu trên còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.
Một trong những nguyên tắc công khai, minh bạch là:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
- Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
MC: Xin hỏi Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ được thực hiện như thế nào?
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Một trong những biện pháp phòng ngừa tham nhũng là xây dựng, ban hành và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ. Điều này được quy định cụ thể tại Điều Điều 18 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 như sau:
1.Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a)Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2.Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.
3.Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.
Người có hành vi vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải bị xử lý theo quy định Luật Phòng chống tham nhũng và chịu trách nhiệm bồi thường như sau:
a)Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mà mình cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại; người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm liên đới bồi thường với người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b)Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mình sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại.
MC: Quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện như thế nào? Câu hỏi này xin mời Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời.
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tại Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 quy định quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn như sau:
1.Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời câu hỏi của độc giả. Ảnh: Duy Minh |
2.Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
MC: Để phòng ngừa tham nhũng thì Luật Phòng, chống tham nhũng quy định về việc tặng quà và nhận quà tặng như thế nào thưa Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Việc tặng quà và nhận quà là truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam, thể hiện tình cảm, đạo lý các mối quan hệ trong xã hội. Tuy nhiên, trong quan hệ công việc thì đề phòng ngừa tham nhũng thì Luật Phòng, chống tham nhũng tại Điều 22 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng đã quy định cụ thể việc tặng quà và nhận quà tặng cụ thể như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật. Việc tặng quà phải thực hiện đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định của pháp luật; cơ quan, đơn vị tặng quà phải hạch toán kế toán và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
Khi cơ quan, tổ chức, đơn vị khi nhận được quà tặng không đúng quy định thì phải từ chối; trường hợp không từ chối được thì phải giao lại quà tặng cho bộ phận chịu trách nhiệm quản lý quà tặng của cơ quan, đơn vị đó để xử lý theo quy định: Đối với quà tặng bằng tiền, giấy tờ có giá thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tổ chức tiếp nhận, bảo quản và làm thủ tục nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; Đối với quà tặng bằng hiện vật, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận, bảo quản và xử lý như sau: (a) Xác định giá trị của quà tặng trên cơ sở giá của quà tặng do cơ quan, đơn vị, cá nhân tặng quà cung cấp (nếu có) hoặc giá trị của quà tặng tương tự được bán trên thị trường. Trong trường hợp không xác định được giá trị của quà tặng bằng hiện vật thì có thể đề nghị cơ quan có chức năng xác định giá; b) Quyết định bán quà tặng và tổ chức công khai bán quà tặng theo quy định của pháp luật; c) Nộp vào ngân sách nhà nước số tiền thu được sau khi trừ đi chi phí liên quan đến việc xử lý quà tặng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bán quà tặng); Đối với quà tặng là dịch vụ thăm quan, du lịch, y tế, giáo dục - đào tạo, thực tập, bồi dưỡng trong nước hoặc ngoài nước, dịch vụ khác thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thông báo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ về việc không sử dụng dịch vụ đó; Đối với quà tặng là động vật, thực vật, thực phẩm tươi, sống và hiện vật khác khó bảo quản thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị căn cứ tình hình cụ thể và quy định của pháp luật về xử lý tang vật trong các vụ việc vi phạm hành chính để quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày xử lý quà tặng, cơ quan, tổ chức, đơn vị xử lý quà tặng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người tặng quà hoặc Cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tặng quà để xem xét, xử lý theo thẩm quyền. Báo cáo được thể hiện bằng văn bản và có đầy đủ các nội dung: Họ, tên, chức vụ, cơ quan, địa chỉ của người tặng quà; loại và giá trị của quà tặng; thời gian, địa điểm và hoàn cảnh cụ thể khi nhận quà tặng; mối quan hệ với người tặng quà.
Trong trường hợp có vi phạm về tặng quà và nhận quà tặng thì bị xử lý như sau:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng cho Nhà nước. Cá nhân sử dụng tài chính công, tài sản công tặng quà không đúng thẩm quyền, không đúng quy định thì phải bồi hoàn giá trị quà tặng và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về nhận quà tặng, xử lý quà tặng, người có chức vụ, quyền hạn vi phạm quy định về nhận quà tặng, báo cáo, nộp lại quà tặng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nhà nước.
MC: Tôi thấy hiện nay có rất nhiều vị trí lãnh đạo thường xuyên bị chuyển đổi công tác từ phòng, ban này sang phòng, ban khác; từ cơ quan này sang cơ quan khác… Vậy việc luân chuyển như vậy có phải là một trong những biện pháp phòng, ngừa tham nhũng không?
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Đúng như bạn hỏi, thì một trong những biện pháp phòng ngừa tham nhũng là nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác. Điều này được quy định rõ tại Điều 24 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 hiệu lực thi hành từ 1/7/2019:
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời câu hỏi của độc giả tại buổi tọa đàm. Ảnh: Duy Khánh |
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
- Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý: a)Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
Bên cạnh đó thì Luật cũng quy định rõ các vị trí công tác và thời hạn phải định kỳ chuyển đổi như sau:
- Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
MC: Thưa Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội, ông có thể cho độc giả được biết: Việc quy định thanh toán không dùng tiền mặt có phải là một trong các biện pháp phòng ngừa tham nhũng hiệu quả không?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Theo tôi đây là 1 câu hỏi rất hay!
Như bạn đã biết trong những năm gần đây thì việc cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và và thanh toán không dùng tiền mặt đã có hiệu quả, chuyển biến rất tích cực nhất là trong công tác phòng ngừa tham nhũng. Nhờ có được kết quả này thì Luật Phòng, chống tham nhũng quy định các biện pháp cụ thể, như:
1.Cải cách hành chính
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a.Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc;
b.Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
c.Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
d.Thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính.
2.Ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Các Bộ, ngành có trách nhiệm đẩy mạnh xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
3.Thanh toán không dùng tiền mặt
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây: a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ; b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
MC: Một câu hỏi được độc giả gửi tới Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội, xin ông cho biết: Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được quy định như thế nào?
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tại Điều 30 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 quy định cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập như sau:
- Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
- Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
- Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
- Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
- Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
MC: Thưa Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định như thế nào?
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 thì nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập được quy định tại Điều 31 như sau:
1.Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có nhiệm vụ sau đây:
a)Quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là bản kê khai) và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
b)Giữ bí mật thông tin thu thập được trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập;
c)Áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Việc bảo vệ người cung cấp thông tin được thực hiện như bảo vệ người tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
d)Cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này;
đ)Trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2.Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền hạn sau đây:
a)Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
b)Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
c)Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
d)Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
đ)Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc xác minh.
3.Việc yêu cầu, đề nghị quy định tại các điểm b, d và đ khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản do Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ký.
MC: Đối với người có hành vi tham nhũng thì bị xử lý như thế nào thưa Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội?
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019, tại Điều 92 quy định về việc xử lý người có hành vi tham nhũng như sau:
1.Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
2.Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3.Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
4.Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5.Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Đối với tài sản tham nhũng thì xử lý như sau:
1.Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
2.Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MC: Thưa Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội, độc giả có đặt ra câu hỏi: Đối với hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xử lý như thế nào?
Luật gia Phạm Thu Hương - Phó Chánh văn phòng Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tại Điều 94 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 quy định về xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
1.Hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng là những hành vi không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này bao gồm:
a)Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b)Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c)Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;
d)Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
đ)Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
e)Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;
g)Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
h)Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
2.Người có hành vi quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
3.Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
MC: Một trong những điểm mới quan trọng của Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 là quy định hành vi tham nhũng có thể được thực hiện bởi cả chủ thể giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài Nhà nước. Vậy những hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước bị xử lý như thế nào?
Luật sư Nguyễn Hồng Tuyến - Chủ tịch Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tại Điều 95 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2019 quy định việc xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước như sau:
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy định như: a) Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch; b) Kiểm soát xung đột lợi ích; c) Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:
1.Doanh nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
2.Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
MC: Thưa Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội, một trong những hành vi tham nhũng là tham ô tài sản. Người tham ô tài sản thì bị xử lý như thế nào?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tội tham ô tài sản được quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
1.Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a)Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b)Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)Có tổ chức;
b)Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c)Phạm tội 02 lần trở lên;
d)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ)Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e)Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g)Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a)Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c)Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d)Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a)Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5.Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6.Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
MC: Đối với hành vi nhận hối lộ thì bị xử lý như thế nào thưa Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Tội nhận hối lộ được quy định tại Điều 354 Bộ Luật Hình sự năm 2015 là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Đối với các hành vi bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm bao gồm:
a)Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b)Lợi ích phi vật chất.
- Đối với các hành vi sau thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a)Có tổ chức;
b)Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c)Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d)Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ)Phạm tội 02 lần trở lên;
e)Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g)Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a)Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b)Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a)Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b)Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
MC: Xin Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội cho biết thêm, người lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi bị xử lý như thế nào?
Luật sư Trương Văn Dũng - Trung tâm Tư vấn pháp luật - Hội Luật gia Hà Nội trả lời:
Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017, tại Điều 356 quy định tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt haiij về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a)Có tổ chức;
b)Phạm tội 02 lần trở lên;
c)Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại