Hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trênMột phiên tòa bị cáo được tuyên án treo |
Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ công lý, công bằng khi cho bị cáo hưởng án treo; giải quyết khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật; đồng thời bảo đảm thống nhất với các đạo luật có liên quan mới được Quốc hội ban hành. Theo đó, Nghị quyết đã bổ sung một số trường hợp có thể cho hưởng án treo:
(1) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.
(2) Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn, có quyết định truy nã nhưng đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
(3) Người phạm tội bị xét xử cùng một lần về 02 tội nhưng các tội phạm đã thực hiện đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội tham gia là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Án treo được áp dụng đối với người bị xử phạt tù với mức không quá 3 năm trong những trường hợp tòa án căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ xét thấy không cần phải buộc họ chấp hành hình phạt tù. Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, tòa án ấn định thời gian thử thách từ 1 năm đến 5 năm. Thời gian thử thách không được ngắn hơn thời hạn của hình phạt tù đã tuyên và trong thực tế thường là dài hơn. Luật hình sự cho phép tòa án được rút ngắn thời gian thử thách sau khi họ đã chấp hành được một nửa thời gian đó trên cơ sở đề nghị của cơ quan, tổ chức đang giám sát, giáo dục người bị án treo. Người được hưởng án treo không được miễn mà buộc phải chấp hành hình phạt tù đã tuyên nếu trong thời gian thử thách lại phạm tội mới. |
Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại