Thứ hai 20/05/2024 06:03

Giá trần vé máy bay nội địa có thể tăng lên mức 4 triệu đồng?

Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên
Mức trần vé máy bay đối với các đường bay từ 500km trở lên được đề xuất tăng so với mức giá tối đa được quy định vào năm 2019, trong đó mức giá cao nhất lên tới 4 triệu đồng.
Đối với đường bay từ 1.280km trở lên, dự thảo đề xuất mức giá trần là 4 triệu đồng, cao hơn quy định hiện hành 250.000 đồng.
Đối với đường bay từ 1.280km trở lên, dự thảo đề xuất mức giá trần là 4 triệu đồng, cao hơn quy định hiện hành 250.000 đồng.

Bộ Giao thông vận tải đang lấy ý kiến sửa đổi một số điều của Thông tư số 17/2019/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa (Thông tư số 17). Khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên đường bay nội địa được quy định tại Thông tư số 17 đã được áp dụng từ ngày 1/7/2019.

Theo dự thảo thông tư mới, với đường bay dưới 500km, giá dịch vụ vận chuyển được giữ nguyên theo Thông tư số 17. Cụ thể, nhóm đường bay phát triển kinh tế - xã hội vẫn có mức giá tối đa là 1,6 triệu đồng/vé một chiều. Nhóm đường bay khác dưới 500km có mức giá tối đa là 1,7 triệu đồng/vé một chiều.

Đáng chú ý, với các đường bay từ 500km đến dưới 850km, mức giá tối đa đề xuất là 2,25 triệu đồng/vé một chiều. Trong khi theo quy định hiện hành, con số này là 2,2 triệu đồng/vé.

Đường bay từ 850km đến dưới 1.000km, mức giá tối đa đề xuất là 2,89 triệu đồng/vé, cao hơn 100 nghìn đồng so với quy định hiện hành.

Ở khoảng cách đường bay từ 1.000km đến dưới 1.280km, dự thảo mới đề xuất mức giá tối đa là 3,4 triệu đồng, cao hơn 200 nghìn đồng so với quy định hiện hành.

Cuối cùng, mức giá 4 triệu đồng được đề xuất cho khoảng cách đường bay từ 1.280km trở lên, cao hơn quy định hiện hành 250 nghìn đồng.

Theo quy định hiện hành, mức tối đa giá dịch vụ bao gồm toàn bộ chi phí hành khách phải trả cho 1 vé máy bay, trừ thuế giá trị gia tăng (thuế VAT); các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách cũng như dịch vụ bảo đảm an ninh như giá phục vụ hành khách, giá bảo đảm an ninh, hành lý; khoản giá dịch vụ với các hạng mục tăng thêm. Đây là khoản giá do các hãng hàng không quyết định trên cơ sở cân đối khả năng cung cấp dịch vụ của hãng hàng không và nhu cầu của thị trường.

Như vậy, phía khách hàng sẽ phải thanh toán thêm thuế VAT áp dụng trên doanh thu thuộc về hãng hàng không và tính thêm mức thuế, phí sân bay từ 80.000 - 120.000 đồng...

Cũng theo quy định, giá dịch vụ vận chuyển hành khách hạng phổ thông cơ bản là giá dịch vụ hành khách phải trả cho hành trình sử dụng trong khoang phổ thông của tàu bay đối với hạng dịch vụ đáp ứng được yêu cầu cơ bản của đa số hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.

Còn giá dịch vụ đối với các hạng mục tăng thêm là giá dịch vụ hành khách phải trả cho dịch vụ tăng thêm mà hành khách có quyền lựa chọn sử dụng hay không sử dụng do hãng hàng không cung cấp, nhằm đáp ứng yêu cầu của hành khách trên chuyến bay từ dịch vụ mặt đất cho đến dịch vụ trên không.

Khoảng cách đường bay là khoảng cách xác định theo cự ly bay thông dụng bao gồm cự ly bay lấy độ cao, bay vòng nhập vào đường hàng không, bay trên đường hàng không, giảm độ cao, bay vòng tiếp cận hạ cánh.

Quy định tại Thông tư số 17 cũng nêu rõ nhóm đường bay phát triển kinh tế xã hội là những đường bay có khoảng cách dưới 500km, bay đến vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo và chỉ một hãng hàng không khai thác.

Các hãng hàng không quy định giá vé cụ thể trên đường bay hoặc nhóm đường bay theo phương thức đa dạng giá vé cho mỗi đường bay và chính sách giá giảm thường xuyên dành cho đồng bào, chiến sỹ thường trú tại các địa phương vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.

Trường hợp các hãng hàng không mở đường bay mới, chưa được công bố trong nhóm cự ly bay do Cục Hàng không Việt Nam thông báo, hãng hàng không có trách nhiệm báo cáo Cục Hàng không Việt Nam xem xét, quy định bổ sung đường bay mới vào các nhóm cự ly bay thông dụng trước thời điểm hãng kê khai giá với Cục Hàng không Việt Nam.

Tính đến thời điểm hiện tại, Việt Nam đang có các hãng hàng không nội địa là: Vietnam Airlines, Pacific Airlines, Vasco, Vietjet Air, Bamboo Airways và Vietravel Airlines.

Giá dịch vụ vận tải hành khách nội địa là một trong 42 mặt hàng Nhà nước định giá. Mặt hàng này được giao cho Bộ Giao thông vận tải quản lý và quy định giá tối đa. Theo đó, khung giá vé máy bay nội địa hạng phổ thông cơ bản được áp dụng từ tháng 7/2019, quy định giá trần theo cự ly của từng đường bay.

Giá vé áp dụng cho 5 nhóm đường bay với mức giá vé 1,6 - 3,75 triệu đồng/vé/chiều tùy cự ly, chưa bao gồm các khoản phí và phụ thu khác. Các hãng hàng không xây dựng dải giá với nhiều mức, thông thường có từ 10 - 15 mức, tương ứng với các điều kiện, giai đoạn khai thác khác nhau.

Hiện Việt Nam đang là một trong số ít các nước trên thế giới còn áp dụng khung giá vé máy bay trên các đường bay nội địa.

Khung giá vé máy bay nội địa có thể tăng cao từ quý 2 năm 2023?
Cục Hàng không yêu cầu các hãng bay không tăng giá vé "vượt trần"
Bộ Công an khuyến cáo người dân cảnh giác với các thủ đoạn lừa đảo về du lịch dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5
Phú An
Pháp luật và Xã hội

Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại

Có thể bạn quan tâm

Tin mới hơn
Tin đã đăng
Xem thêm»

Mời bạn quét mã QR để theo dõi Pháp luật và Xã hội trên nền tảng Zalo

Mời bạn quét mã QR để theo dõi phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
X
Phiên bản di động