Đề xuất tăng lương hưu và trợ cấp 8 nhóm đối tượng từ ngày 1/7
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên Từ ngày 1/7, tăng lương hưu và trợ cấp 8 nhóm đối tượng |
Tăng 12,5% lương hưu
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cho biết, về cơ bản đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Nghị định kế thừa quy định của Nghị định số 108/2021/NĐ-CP ngày 7/12/2021 của Chính phủ điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
Ngoài ra, dự thảo Nghị định bổ sung, điều chỉnh một số đối tượng so với Nghị định 108/2021/NĐ-CP, cụ thể:
Mức điều chỉnh chung 12,5% áp dụng với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng. Mức này được tính toán trên cơ sở mức tăng chỉ số giá tiêu dùng, tăng trưởng kinh tế, phù hợp ngân sách nhà nước và Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Điều chỉnh đối tượng là người hưởng lương hưu, trợ cấp trước ngày 1/1/1995 có mức thấp được đề xuất điều chỉnh bù thêm để đạt 3 triệu đồng một tháng. Cụ thể, người hưởng thấp hơn 2,7 triệu đồng thì tăng thêm 300.000 đồng mỗi tháng; mức hưởng dao động 2,7 đến dưới 3 triệu thì tăng cho đủ 3 triệu đồng.
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội lý giải, lấy 3 triệu đồng làm mốc điều chỉnh căn cứ vào mức tăng lương cơ sở 20,8% từ ngày 1/7 (từ 1,49 lên 1,8 triệu đồng). Phần lớn lao động về hưu trước năm 1995 thuộc nhóm nghỉ việc theo chế độ mất sức, thời gian làm việc ngắn, tiền lương thấp nên lương hưu cũng thấp, khoảng 1,44 triệu đồng một tháng. Cơ quan này tính toán, khoảng 230.000 người đang hưởng lương hưu dưới 3 triệu đồng được ngân sách hỗ trợ, tổng kinh phí tăng thêm 330 tỷ đồng mỗi năm.
Với lao động hưởng lương Nhà nước mà nghỉ hưu từ ngày 1/1/2022 đến trước 1/7/2023, mức tăng đề xuất là 20,8% trên mức lương hưu của tháng 6/2023. Lý do là năm 2022, lương hưu và trợ cấp tăng thêm 7,4%, song lương cơ sở không tăng nên nhóm này sẽ chịu thiệt thòi, hưởng thấp hơn những người nghỉ trước thời điểm trên.
Về việc bổ sung đối tượng là người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng và trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995, đây là nhóm đối tượng không được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 108/2021/NĐ-CP, đồng thời để đảm bảo tương quan với người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng và trợ cấp tuất hàng tháng từ ngày 01/01/1995 trở đi do theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì mức hưởng của các đối tượng này được xác định dựa trên mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng và được điều chỉnh khi Chính phủ thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở.
Kinh phí cho tăng lương hưu, trợ cấp BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nước và Quỹ Bảo hiểm xã hội.
Tháng 11/2022, Quốc hội đồng ý điều chỉnh lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng một tháng từ ngày 1/7/2023, tức tăng 20,8%. Cùng đó, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, người nghỉ hưu trước năm 1995 cũng tăng 12,5%.
Năm 2022, cả nước có 4,94 triệu người cao tuổi nghỉ hưu hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp xã hội hàng tháng. Trong đó, 2,7 triệu người hưởng lương hưu; 640.000 người hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng; hơn 1,7 triệu người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Khoảng 9,6 triệu người già trên 60 tuổi không nhận được bất kỳ khoản lương hưu nào và dự báo tăng lên 13 triệu vào năm 2030. Khảo sát của Chương trình Quỹ dân số Liên Hợp Quốc cho kết quả nguồn thu nhập của người già Việt Nam phần lớn đến từ sự hỗ trợ của con cái, tới 38%; 29% từ tiếp tục làm việc, chỉ 15% hưởng hưu trí và 10% nhận trợ cấp xã hội.
8 nhóm đối tượng
Như vậy, tại dự thảo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đề xuất điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng trước ngày 1/7/2023, bao gồm:
1- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động (kể cả người có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người nghỉ hưu từ quỹ bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An chuyển sang theo Quyết định số 41/2009/QĐ-TTg ngày 16/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển bảo hiểm xã hội nông dân Nghệ An sang bảo hiểm xã hội tự nguyện); quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hàng tháng.
2- Cán bộ xã, phường, thị trấn quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng.
3- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, Quyết định số 613/QĐ-TTg ngày 6/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 206-CP ngày 30/5/1979 của Hội đồng Chính phủ về chính sách đối với công nhân mới giải phóng làm nghề nặng nhọc, có hại sức khỏe nay già yếu phải thôi việc.
4- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường.
5- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 38/2010/QĐ-TTg ngày 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
6- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg ngày 20/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương.
7- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 9/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.
8- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng, trợ cấp tuất hàng tháng trước ngày 1/1/1995.
Tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng | |
Đề xuất tăng 7,4% lương hưu cho người nghỉ hưu trước năm 1995 | |
Đề xuất tăng lương hưu 11% từ năm 2022 |
Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại