Vẫn còn một số trường hợp chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất 8%
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trênQua kiểm tra của Tổng cục Thuế, vẫn còn một số trường hợp chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất 8% |
Đẩy mạnh thực hiện giảm thuế GTGT
Vừa qua, Tổng cục Thuế vừa có Công điện truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc đẩy mạnh triển khai thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Công điện của Tổng cục Thuế nêu rõ, ngày 28-1-2022 Tổng cục Thuế đã có Công điện số 01 yêu cầu các cục thuế chủ động tuyên truyền, phổ biến đến người nộp thuế trên địa bàn về việc giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT, hay còn gọi là VAT) trong năm 2022 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% (trừ một số hàng hóa, dịch vụ).
Mức thuế suất 8% được áp dụng từ 1-1-2022 đến hết ngày 31-12-2022 theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội và Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Mặc dù đã có chỉ đạo ngay sau khi Nghị định số 15 được ban hành, tuy nhiên Tổng cục Thuế cho biết, qua kiểm tra, nắm bắt thông tin, vẫn còn một số trường hợp DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất 8% (đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8%) theo quy định.
Trước tình hình đó, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế yêu cầu cục trưởng các cục thuế chỉ đạo các phòng, các chi cục thuế trực thuộc đẩy mạnh hơn nữa việc tuyên truyền, phổ biến cho người dân, DN trên địa bàn quản lý; bám sát địa bàn, người nộp thuế hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách của Quốc hội, Chính phủ, đặc biệt là các DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện đúng quy định giảm 2% thuế GTGT trong năm 2022 theo quy định.
Theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15, giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Các doanh nghiệp, cá nhân cần nắm vững Nghị định
Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định trên được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định ở trên.
Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định trên.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP nêu rõ cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng chưa được giảm theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có).
Trường hợp cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng đã phát hành hóa đơn đặt in dưới hình thức vé có in sẵn mệnh giá chưa sử dụng hết (nếu có) và có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đóng dấu theo giá đã giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng hoặc giá đã giảm 20% mức tỷ lệ % bên cạnh tiêu thức giá in sẵn để tiếp tục sử dụng.
Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
Ngày 28-1-2022, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15, trong đó có hướng dẫn giảm thuế GTGT từ 10% xuống 8% từ ngày 1-2-2022. Qua kiểm tra của Tổng cục Thuế, vẫn còn một số trường hợp DN, tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chưa xuất hóa đơn GTGT áp dụng mức thuế suất 8% (đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được giảm thuế GTGT từ 10% xuống còn 8%) theo quy định. |
Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại