Thứ sáu 22/11/2024 15:06
Giải đáp pháp luật

Hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong Bộ luật Hình sự

Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên
Ngày 31/8/2023, TAND TC có Công văn 174/TANDTC-PC về việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ "người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải" tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
Ảnh minh hoạ: Nhật Nam
Ảnh minh hoạ: Nhật Nam

Hỏi: Tôi được biết, vừa có hướng dẫn áp dụng tình tiết giảm nhẹ trong Bộ luật Hình sự, xin quý báo cho biết chi tiết?

(Nguyễn Anh Hùng, quận Đống Đa, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau: Ngày 31/8/2023, TAND TC có Công văn 174/TANDTC-PC về việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ "người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải" tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Theo đó, Công văn nêu: Thời gian qua, TAND TC nhận được phản ánh của các tòa án về việc khó khăn, vướng mắc trong áp dụng tình tiết giảm nhẹ "người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải" quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Để bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật, TAND tối cao có ý kiến như sau:

Tình tiết "Người phạm tội thành phần khai báo, ăn năn hối cải" được hiểu là trường hợp người phạm tội thành khẩn khai nhận về hành vi phạm tội, ăn năn hối lỗi về việc mình đã gây ra; tình tiết "thành khẩn khai báo" và "ăn năn hối cải” không phải là hai tình tiết độc lập.

Do đó, nếu người phạm tội "thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải" thì chỉ được coi là một tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.

Đây là ý kiến của TAND TC để các tòa án nghiên cứu, tham khảo khi giải quyết các vụ án cụ thể. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị báo cáo về TAND TC (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có hướng dẫn kịp thời.

Điều 51 Bộ luật Hình sự nêu về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

B.A
Pháp luật và Xã hội

Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại

Có thể bạn quan tâm

Tin mới hơn
Tin đã đăng
Xem thêm»

Mời bạn quét mã QR để theo dõi Pháp luật và Xã hội trên nền tảng Zalo

Mời bạn quét mã QR để theo dõi phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
X
Phiên bản di động