Cập nhật mức thu lệ phí trước bạ năm 2024
Theo dõi Pháp luật & Xã hội trênẢnh minh họa. |
Theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ phần trăm (%) được quy định cụ thể như sau:
- Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.
- Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao: Mức thu là 2%.
- Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn, thuyền, du thuyền, tàu bay: Mức thu là 1%.
- Xe máy: Mức thu là 2%.
Đối với xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi, mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ với mức thu 2% và sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn trên, thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%
-
Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up), nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể điều chỉnh tăng mức thu nhưng không quá 50% mức thu quy định chung. - Ô tô pick-up chở hàng dưới 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở dưới 950 kg, nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
- Ô tô điện chạy pin: Trong vòng 2 năm tiếp theo: mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu cùng số chỗ ngồi. Trong vòng 3 năm kể từ khi Nghị định có hiệu lực: mức thu là 0%. Các loại ô tô khác: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2%, áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng (trừ nhà, đất; tài sản nhập khẩu đã qua sử dụng; tài sản mua theo phương thức xử lý tài sản xác lập sở hữu toàn dân) là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản.
Đối với ô tô, xe máy đã qua sử dụng, giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Nếu chưa có giá tính lệ phí trước bạ của ô tô, xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ sẽ là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ.
Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC, tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:
Thời gian đã sử dụng | Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ |
Tài sản mới | 100% |
Trong 1 năm | 90% |
Từ trên 1 đến 3 năm | 70% |
Từ trên 3 đến 6 năm | 50% |
Từ trên 6 đến 10 năm | 30% |
Trên 10 năm | 20% |
Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Nếu không xác định được năm sản xuất, thời gian sử dụng sẽ tính từ năm bắt đầu sử dụng tài sản đến năm kê khai lệ phí trước bạ.
Đề xuất quy định mới về lập hóa đơn điện tử | |
Quy định mới về hưởng bảo hiểm xã hội một lần từ ngày 1/7/2025 |
Pháp luật và Xã hội
Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại