Thứ bảy 15/02/2025 17:40
Giải đáp chính sách

Bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

Theo dõi Pháp luật & Xã hội trên
Ngày 17/01/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 231-QĐ/TW về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
Bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Ảnh minh hoạ.

Hỏi: Tôi được biết, Ban Chấp hành Trung ương vừa ban hành quy định về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xin quý báo cho biết về việc bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực?

(Trần Văn Ánh, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)

Trả lời:

Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 17/01/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 231-QĐ/TW về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Quy định này quy định về nguyên tắc, nội dung bảo vệ, trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng trong việc bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quyền và trách nhiệm của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; việc khen thưởng, xử lý vi phạm.

Cụ thể:

Điều 4. Nội dung bảo vệ

1. Người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và người thân được bảo vệ bí mật danh tính và các thông tin cá nhân khác; tính mạng, sức khoẻ, tài sản, danh dự, nhân phẩm, vị trí công tác, việc làm; quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Các biện pháp bảo vệ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn bảo vệ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

1. Quyền của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

1.1. Được biết về các biện pháp bảo vệ; quyền và nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ.

1.2. Được đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt việc áp dụng biện pháp bảo vệ; từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ.

1.3. Được bồi thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước khi cơ quan có thẩm quyền không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp dụng không kịp thời gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tinh thần của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực hoặc người thân.

2. Trách nhiệm của người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực

2.1. Thực hiện đúng quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về xử lý, giải quyết phản ánh, tố cáo, tố giác tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân.

2.2. Tuân thủ yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc bảo vệ, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; đồng thời, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực trong việc cung cấp thông tin, tài liệu đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.3. Cung cấp căn cứ (nếu có) xác định việc bị đe dọa, trù dập, trả thù hoặc xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và người thân.

2.4. Chấp hành kết luận giải quyết cuối cùng của tổ chức, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và các quy định khác của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan.

Điều 6. Trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu

1. Trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng

1.1. Lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

1.2. Thường xuyên kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên trong công tác bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực để kịp thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm, khuyết điểm của tổ chức, cá nhân.

1.3. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình, thực hiện chỉ đạo, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xác minh, quyết định việc bảo vệ; xây dựng chương trình, kế hoạch, thực hiện các biện pháp bảo vệ; phối hợp tổ chức thực hiện bảo vệ; kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng biện pháp bảo vệ.

1.4. Chủ động phát hiện, kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; phối hợp với người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đề nghị các cơ quan chức năng bồi thường thiệt hại cho người đấu tranh theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

1.5. Chủ động kiến nghị, đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo cấp ủy, cơ quan có thẩm quyền cấp trên về công tác bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

1.6. Kịp thời khen thưởng, tôn vinh hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích trong đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2. Trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng

2.1. Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.2. Chịu trách nhiệm người đứng đầu về quyết định của mình; tiên phong, gương mẫu, công tâm trong thực hiện trách nhiệm bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; chủ động đấu tranh chống hành vi bao che cho tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.3. Chủ động đề xuất, trao đổi trong thường trực, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kịp thời chủ trương, biện pháp bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp tổ chức thực hiện quyết định, kế hoạch bảo vệ của cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền giao.

2.4. Chỉ đạo thường xuyên kiểm tra, giám sát các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

2.5. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong công tác bảo vệ người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tại tổ chức, cơ quan, đơn vị mình.

2.6. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ; thông báo bằng văn bản gửi cho người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong trường hợp không được bảo vệ, chấm dứt bảo vệ.

Điều 7. Trường hợp không được bảo vệ, chấm dứt bảo vệ

1. Người được bảo vệ có văn bản đề nghị chấm dứt, từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ, không hợp tác với cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thực hiện yêu cầu được bảo vệ hoặc không chấp hành các nghĩa vụ theo quy định.

2. Nội dung đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm tra, xác minh, kết luận là không có căn cứ, sai sự thật.

3. Căn cứ áp dụng biện pháp bảo vệ không còn.

4. Các trường hợp không được bảo vệ, chấm dứt bảo vệ khác theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Hà Nội tập trung phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực từ cơ sở, chi bộ Hà Nội tập trung phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực từ cơ sở, chi bộ
Kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật Kiểm soát quyền lực, phòng chống tham nhũng trong công tác xây dựng pháp luật
LS. Nguyễn Trung Tiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội
Pháp luật và Xã hội

Mở Zalo, bấm quét QR để quét và xem trên điện thoại

Có thể bạn quan tâm

Tin đã đăng
Xem thêm»

Mời bạn quét mã QR để theo dõi Pháp luật và Xã hội trên nền tảng Zalo

Mời bạn quét mã QR để theo dõi phapluatxahoi.kinhtedothi.vn
X
Phiên bản di động