Giải đáp chính sách

Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập

Ngày 28/12/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 19/2022/TT-BKHCN hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Tôi được biết, vừa có hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Xin quý báo cho biết cụ thể về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và Quy chế hoạt động của hội đồng quản lý.

(Nguyễn Anh Thư, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau:

Ngày 28/12/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư số 19/2022/TT-BKHCN hướng dẫn về Hội đồng quản lý trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Theo đó, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Hội đồng quản lý cụ thể:

Về vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, Điều 5 nêu:

1. Hội đồng quản lý là đại diện của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề quan trọng của đơn vị theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của Hội đồng quản lý.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP.

Về cơ cấu tổ chức, Điều 6 quy định:

1. Hội đồng quản lý có số lượng thành viên từ 05 đến 11 người, tổng số thành viên phải là số lẻ, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (nếu có), Thư ký và các thành viên khác.

2. Thành phần Hội đồng quản lý

a) Chủ tịch Hội đồng là đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp hoặc đại diện cơ quan cấp trên của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.

b) Đại diện một số đơn vị cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập về các lĩnh vực: kế hoạch, tài chính, tổ chức cán bộ, nghiệp vụ chuyên môn; 01 đại diện của cơ quan cấp trên khi cần thiết.

c) Người đứng đầu, 01 cấp phó của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Đại diện lãnh đạo cấp ủy Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.

3. Số lượng, cơ cấu, thành phần của Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định cụ thể trên cơ sở quy định tại khoản 2 Điều này, yêu cầu thực tiễn, đặc thù của tổ chức khoa học và công nghệ công lập. Nhiệm kỳ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý không quá 05 (năm) năm.

Về nguyên tắc và chế độ làm việc được quy định tại Điều 7:

1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng quản lý

a) Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số. Quyết định của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng hình thức Nghị quyết.

b) Hội đồng quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng thẩm quyền.

c) Văn bản của Hội đồng quản lý ban hành được sử dụng con dấu của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và được lưu trữ theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý họp định kỳ ít nhất 03 tháng một lần. Hội đồng quản lý họp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý hoặc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của tổ chức khoa học và công nghệ công lập hoặc theo ý kiến của 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý điều hành cuộc họp (khi Chủ tịch ủy quyền).

Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý có thể mời đại diện một số cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực hoạt động chính của tổ chức khoa học và công nghệ công lập tham dự cuộc họp của Hội đồng quản lý để tham khảo ý kiến. Đại diện được mời dự họp Hội đồng quản lý không có quyền biểu quyết.

3. Chế độ làm việc của Chủ tịch Hội đồng quản lý do cấp có thẩm quyền thành lập Hội đồng quản lý quyết định căn cứ vào yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật, các thành viên khác của Hội đồng quản lý làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

4. Nghị quyết của Hội đồng quản lý

a) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được ghi thành văn bản, có ý kiến, chữ ký của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý dự họp hoặc ý kiến bằng văn bản của tất cả các thành viên Hội đồng quản lý trong trường hợp không tổ chức cuộc họp.

b) Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi được ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý tham dự cuộc họp nhất trí thông qua bằng hình thức bỏ phiếu kín. Trường hợp không tổ chức cuộc họp, Nghị quyết của Hội đồng quản lý được thông qua khi ít nhất 3/4 tổng số thành viên Hội đồng quản lý nhất trí bằng văn bản.

c) Các nội dung không được đưa ra biểu quyết tại cuộc họp của Hội đồng quản lý hoặc bị phủ quyết khi đã được biểu quyết trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền kết luận hoặc người tham dự cuộc họp Hội đồng quản lý phát hiện và có bằng chứng chứng minh có vi phạm quy định của pháp luật.

d) Nghị quyết của Hội đồng quản lý phải được gửi đến các thành viên Hội đồng quản lý.

5. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản lý, chế độ phụ cấp và chế độ khác (nếu có) cho các thành viên Hội đồng quản lý được tính trong chi phí hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật.

B.A

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.