Giải đáp chính sách

Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý

Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Biên chế và kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước do UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương quyết định.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Xin quý báo cho biết, các quy định của pháp luật về tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý?

(Nguyễn Văn Nam, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau:

Theo Luật Trợ giúp pháp lý, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được quy định từ Điều 13 – 19. Cụ thể:

Điều 13. Tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý

1. Các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý là Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước và các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý.

2. Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm:

a) Tổ chức hành nghề luật sư;

b) Tổ chức tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là tổ chức tư vấn pháp luật).

Điều 14. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước

1. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước do UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương quyết định thành lập.

2. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng. Biên chế và kinh phí hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước do UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương quyết định.

3. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước có GĐ, Phó GĐ, Trợ giúp viên pháp lý. GĐ Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý.

2. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp pháp lý.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý.

5. Giải quyết khiếu nại theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này.

6. Giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý.

7. Kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật.

Điều 16. Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước

1. Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện thực tế của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc trung ương quyết định thành lập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước theo đề nghị của GĐ Sở Tư pháp.

2. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước. Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Chi nhánh. Trưởng Chi nhánh là Trợ giúp viên pháp lý và do GĐ Sở Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.

Điều 17. Đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật

1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý phải đăng ký bằng văn bản về phạm vi, hình thức, lĩnh vực trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.

2. Đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được thực hiện theo mẫu thống nhất và phù hợp với phạm vi, hình thức, lĩnh vực pháp luật được ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.

Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật khi tham gia trợ giúp pháp lý

1. Thực hiện trợ giúp pháp lý theo Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.

2. Đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện trợ giúp pháp lý.

4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về trợ giúp pháp lý.

5. Giải quyết tranh chấp trong trợ giúp pháp lý.

6. Kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật.

Điều 19. Chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật

1. Tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý trong các trường hợp sau đây:

a) Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý;

b) Không được tiếp tục tham gia trợ giúp pháp lý trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này;

c) Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

2. Khi chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn pháp luật phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý; chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý đang trợ giúp đến Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước ở địa phương nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý và thực hiện các nghĩa vụ có liên quan.

B.A

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.