Giải đáp pháp luật

Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại

TPL hợp danh bị miễn nhiệm; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp này, phần giá trị tài sản của TPL đó tại Văn phòng TPL được hoàn trả công bằng và thỏa đáng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của TPL đó.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Xin quý báo cho biết các quy định của pháp luật về thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng Thừa phát lại (TPL)?

(Nguyễn Ánh Mai, quận Đống Đa, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau:

Theo Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của TPL, Điều 25 quy định về thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng TPL:

1. Tư cách thành viên hợp danh của Văn phòng TPL chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

a) Theo nguyện vọng cá nhân của TPL hợp danh nếu được các TPL hợp danh còn lại đồng ý;

b) TPL hợp danh bị miễn nhiệm; bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự. Trong trường hợp này, phần giá trị tài sản của TPL đó tại Văn phòng TPL được hoàn trả công bằng và thỏa đáng sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của TPL đó;

c) TPL hợp danh của Văn phòng TPL chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của TPL hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng TPL sau khi đã trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của TPL đó. Người thừa kế có thể trở thành TPL hợp danh của Văn phòng TPL đó nếu đủ tiêu chuẩn hành nghề TPL và được các TPL hợp danh còn lại đồng ý.

2. Văn phòng TPL có quyền tiếp nhận TPL hợp danh mới nêu được các TPL hợp danh còn lại chấp thuận.

3. Khi thay đổi thành viên hợp danh theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này, Văn phòng TPL phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.

Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh quy định tại khoản 1 Điều này mà Văn phòng TPL không tiếp nhận được TPL hợp danh mới để giữ nguyên loại hình hoạt động thì trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, Văn phòng TPL phải chuyển đổi loại hình hoạt động từ Cty hợp danh sang DN tư nhân theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

Điều 26. Chuyển đổi loại hình Văn phòng TPL

1. Văn phòng TPL có nhu cầu chuyển đổi loại hình hoạt động từ DN tư nhân sang Cty hợp danh và ngược lại nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị chuyển đổi đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ bao gồm:

a) Đơn đề nghị chuyển đổi theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Bản thuyết minh về việc chuyển đổi loại hình hoạt động, trong đó nêu rõ phương án chuyển đổi, tình hình tổ chức và hoạt động của Văn phòng tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất;

c) Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại TPL để đối chiếu;

d) Bản chính Quyết định cho phép thành lập Văn phòng TPL.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng TPL; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Tư pháp, UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình hoạt động của Văn phòng TPL; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng TPL phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp nơi cho phép chuyển đổi. Văn phòng TPL nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động đến Sở Tư pháp. Hồ sơ bao gồm: Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định; bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính Quyết định cho phép chuyển đổi để đối chiếu và giấy tờ chứng minh có đủ điều kiện bảo đảm hoạt động của Văn phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng TPL chuyển đổi; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng TPL, Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan quy định tại Điều 23 của Nghị định này.

6. Văn phòng TPL chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động; kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu của Văn phòng TPL trước đó.

B.A

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.