Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng và cách phòng bệnh

Ung thư đại trực tràng có xu hướng ngày càng trẻ hóa. Tham khảo bài viết dưới đây để biết các yếu tố nguy cơ khiến nhiều người mắc phải căn bệnh này:

Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng

Ung thư đại trực tràng là loại ung thư phổ biến thứ hai trên thế giới, chỉ sau ung thư phổi. Đáng nói là, những nghiên cứu gần đây cho thấy ung thư đại trực tràng thường xuất hiện ở độ tuổi trên 40. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, bệnh đang có xu hướng "trẻ hóa" với nhiều trường hợp nằm trong khoảng 18-20 tuổi.

Hiện nay, vẫn chưa có kết luận chính xác về nguyên nhân gây bệnh ung thư đại trực tràng. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã tìm ra những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng:

- Tuổi cao

- Yếu tố dinh dưỡng, như:

Chế độ ăn nhiều thịt, mỡ động vật, ít chất xơ, thiếu các vitamin A, B, C, E, thiếu canxi.

Thực phẩm có chứa benzopyren, nitrosamin, …

- Các tổn thương tiền ung thư, gồm:

Viêm đại trực tràng chảy máu

Bệnh Crohn

Polyp đại trực tràng

- Yếu tố di truyền:

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng

Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình (FAP)

Hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không polyp (hội chứng Lynch)

Hội chứng Peutz-Jeghers

Hội chứng Gardner

- Béo phì

- Hút thuốc

- Lạm dụng rượu

- Lối sống ít vận động

Ung thư đại trực tràng tiến triển âm thầm với thời gian dài không có triệu chứng. Khi có các triệu chứng sau đây cần nghĩ đến triệu chứng của bệnh ung thư đại trực tràng và có phương án tầm soát ung thư đại trực tràng.

Tùy từng vị của khối u trong đại trực tràng ở vị trí nào mà có các triệu chứng cụ thể khác nhau nhưng đa số các bệnh nhân thông thường có một hoặc các triệu chứng như:

Thay đổi thói quen đại tiện (như tiêu chảy, táo bón);

Chảy máu hậu môn;

Đại tiện phân có máu (màu đỏ tươi/sẫm hoặc đôi khi phân đen);

Đau bụng dai dẳng;

Chán ăn; Mệt mỏi, da nhợt nhạt hoặc vàng da;

Giảm cân không giải thích được… Nếu khối u to người bệnh có thể sờ thấy khối u ở vùng bụng, cứng chắc, đau và không di chuyển. Ngoài ra có thể xuất hiện những biểu hiện như thủng ruột, tắc ruột...

Cách phòng ngừa ung thư đại trực tràng

Để phòng ngừa ung thư đại trực tràng cần có chế độ ăn khoa học, cần giảm phần calo chất béo từ 40% xuống 25-30%. Tăng cường hoa quả, ngũ cốc nguyên hạt vào bữa ăn hàng ngày. Hạn chế thức ăn muối, lên men, xông khói, sấy khô (cá khô, xì dầu, thịt ám khói...).

-Tránh những chất gây đột biến gen trong thức ăn như thuốc trừ sâu, diệt cỏ, thuốc kích thích tăng trọng.

-Không lạm dụng rượu, bia và các chất lên men rượu khác.

Ngoài ra cần khám sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư đại trực tràng. Các nhà nghiên cứu khuyến cáo sau 50 tuổi xét nghiệm máu trong phân, soi trực tràng, đại tràng 3-5 năm một lần.

Nội soi đại trực tràng ở những bệnh nhân có tiền sử gia đình bị ung thư và cắt polyp đại trực tràng khi nội soi phát hiện .

Ung thư đại tràng là bệnh phổ biến, chiếm tỉ lệ cao ở Việt Nam và trên thế giới, việc tầm soát và phát hiện sớm có vai trò vô cùng quan trọng giúp điều trị hiệu quả và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh từ đó giảm gánh nặng về tâm lí, kinh tế, và xã hội.

Việc phát hiện và điều trị ở giai đoạn càng muộn, tiên lượng hiệu quả điều trị và kéo dài sự sống ở bệnh nhân càng giảm. Ung thư ở giai đoạn đầu thường tiến triển chậm hơn, nếu được phát hiện và can thiệp sớm sẽ có tiên lượng tốt. Tỷ lệ sống trên 5 năm đối với việc điều trị theo từng giai đoạn như sau: Giai đoạn I là khoảng trên 90%, giai đoạn II khoảng 80 – 83%, giai đoạn III còn khoảng 60% và giai đoạn IV giảm rất thấp, chỉ còn 11%.

Gia Huy

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.