Giải đáp pháp luật

Nhà chưa làm sổ đỏ thì có được bán cho người khác hay không?

Tại Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 có quy định điều kiện tham gia giao dịch của nhà ở...
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Tôi có căn nhà đã xây dựng kiên cố 3 tầng, sử dụng ổn định nhưng chưa làm “sổ đỏ”. Nay tôi cần tiền, muốn bán căn nhà. Vậy, xin quý báo cho biết, theo quy định, nhà chưa có sổ đỏ có được bán cho người khác hay không?

(Phạm Hải Nam, quận Cầu Giấy, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau: Tại Khoản 1 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 có quy định điều kiện tham gia giao dịch của nhà ở như sau:

1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Căn cứ theo quy định hiện hành, trong trường hợp nhà ở chưa có sổ đỏ (chưa có giấy chứng nhận) thì sẽ không đủ điều kiện để giao dịch mua bán cho người khác.

Vậy, đất được đưa vào mua bán phải đáp ứng điều kiện gì?

Tại Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 có quy định về điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo đó, đất được đưa vào mua bán cần phải đáp ứng 04 điều kiện được liệt kê ở trên.

Quyền sử dụng đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ những chủ thể khác thông qua việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho... từ chủ thể có quyền.

Người sử dụng đất có các quyền:

1) Quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2) Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất;

3) Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước về bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp;

4) Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

Ngoài ra, Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 nêu: “16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, người nào có tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ có quyền sở hữu hợp pháp đối với phần diện tích đất đó. Bên cạnh đó, Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định: "Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật".

Đ.P

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.