Giải đáp chính sách

Trợ cấp với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a

Ngày 14/10/2013, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Tôi được biết, Thủ tướng Chính phủ vừa có Quyết định về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a. Xin quý báo cho biết chi tiết về quy định mới này?

(Trần Nam Hải, huyện Sóc Sơn, Hà Nội)

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau: Ngày 14/10/2013, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 57/2013/QĐ-TTg về trợ cấp một lần đối với người được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a. Theo đó, đối tượng áp dụng được nêu tại Điều 2 như sau:

1. Đối tượng được hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định này là những người làm việc trong cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách Nhà nước được cử làm chuyên gia sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a theo yêu cầu của bạn và những người đi làm nhiệm vụ phục vụ chuyên gia, gồm:

a) Người đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc vì mất sức lao động nhưng chưa được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Khoản 7 Điều 2 Quyết định số 87-CT ngày 1/3/1985 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ, chính sách đối với cán bộ sang giúp Lào và Căm-pu-chi-a;

b) Người đang công tác hoặc nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí, thôi việc.

2. Chế độ trợ cấp quy định tại Quyết định này không áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này đã chết và không còn vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp;

b) Cán bộ, chiến sĩ quân tình nguyện Việt Nam làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào và Căm-pu-chi-a.

Về chế độ trợ cấp một lần, Điều 3 nêu:

1. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này có thời gian làm việc thực tế tại Lào và Căm-pu-chi-a từ đủ 12 tháng trở lên (kể cả cộng dồn) được hưởng trợ cấp một lần, cứ một năm (đủ 12 tháng) được trợ cấp là 3.000.000 đồng, nhưng tối đa không quá 36.000.000 đồng.

2. Khi tính thời gian hưởng trợ cấp một lần, nếu có tháng lẻ thì đủ 6 tháng trở lên được tính tròn một năm, dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm.

Hồ sơ, trình tự giải quyết chế độ trợ cấp cụ thể:

1. Hồ sơ xét hưởng chế độ trợ cấp được quy định như sau:

a) 01 Tờ khai của đối tượng. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này đã chết trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thân nhân trực tiếp của đối tượng lập Tờ khai;

b) Quyết định cử đối tượng sang làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a; Quyết định về nước (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền);

c) Quyết định nghỉ hưu hoặc nghỉ việc do mất sức lao động (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) của người đã nghỉ hưu hoặc nghỉ việc do mất sức lao động;

d) Quyết định nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc Quyết định thôi việc và hồ sơ lý lịch khai trước khi nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc có xác nhận của cơ quan quản lý (bản chính hoặc bản sao của cơ quan có thẩm quyền) của người nghỉ việc chờ hưởng chế độ hưu trí hoặc thôi việc;

đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về thời gian thực tế của đối tượng được cử sang làm chuyên gia tại Lào, Căm-pu-chi-a đối với đối tượng thiếu giấy tờ quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này;

e) Giấy ủy quyền của các thân nhân trực tiếp của đối tượng cho một người đứng tên làm thủ tục hưởng trợ cấp đối với trường hợp đối tượng đã chết nhưng còn các thân nhân trực tiếp.

2. Trình tự giải quyết chế độ trợ cấp được thực hiện như sau:

a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định này hoặc thân nhân đối tượng có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này cho UBND xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

b) UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã, TP thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện) thông qua Phòng LĐ-TB&XH;

c) Phòng LĐ-TB&XH rà soát, tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, TP trực thuộc Trung ương (Chủ tịch UBND cấp tỉnh) thông qua Sở LĐ-TB&XH;

d) Sở LĐ-TB&XH xét duyệt, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định;

đ) Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, ra quyết định hưởng chế độ trợ cấp đối với đối tượng đủ điều kiện.

B.A

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.