Giải đáp pháp luật

Xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của doanh nghiệp chế xuất

Ngày 21/4/2022, Tổng Cục hải quan, Bộ Tài chính có Văn bản số 1400/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của DN chế xuất.
Ảnh minh họa
Ảnh minh họa

Hỏi: Tôi được biết, Tổng cục hải quan vừa có hướng dẫn về việc xử lý thuế đối với trường hợp hàng hóa của Doanh nghiệp (DN) nội địa thuê, mượn của DN chế xuất theo hình thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu. Xin quý báo cho biết chi tiết về quy định mới này?

(Nguyễn Hải Anh, quận Cầu Giấy, Hà Nội)

Trả lời:

Về câu hỏi của bạn, xin trả lời như sau: Ngày 21/4/2022, Tổng Cục hải quan, Bộ Tài chính có Văn bản số 1400/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế hàng hóa thuê, mượn của DN chế xuất. Theo đó, về thủ tục hải quan:

Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định về khu vực hải quan riêng: “Khu vực hải quan riêng là khu vực địa lý xác định trên lãnh thổ Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; có quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa với phần lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ Điều 41 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định:

“1. Trừ trường hợp kinh doanh tạm nhập, tái xuất quy định tại Điều 39 của Luật này, thương nhân được tạm nhập vào Việt Nam hàng hóa không thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa không thuộc diện tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu theo hợp đồng với nước ngoài để phục vụ mục đích bảo hành, bảo dưỡng, thuê, mượn hoặc để sử dụng vì mục đích khác trong một khoảng thời gian nhất định rồi tái xuất chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.

3. Thời hạn tạm nhập, tái xuất thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập.

4. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất khi tiêu thụ nội địa phải thực hiện theo quy định về quản lý nhập khẩu hàng hóa của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan...”.

Căn cứ khoản 1 Điều 57 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 quy định: “Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương đối với hàng hóa đưa từ khu vực hải quan riêng vào nội địa như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam”.

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp luật, có ranh, giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm... điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.

Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định: “Khu chế xuất, DN chế xuất được áp dụng quy định đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu”.

Căn cứ Điều 50 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 23 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định về thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp DN chế xuất cho DN nội địa thuê, mượn hàng hóa để phục vụ sản xuất ra sản phẩm cho chính DN chế xuất thì DN chế xuất mở tờ khai tạm xuất, DN nội địa mở tờ khai tạm nhập; sau khi kết thúc hợp đồng thuê, mượn, DN nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, DN chế xuất thực hiện thủ tục tái nhập lại số hàng hóa đã cho thuê, mượn để sản xuất hàng hóa xuất khẩu này.

Đ.P

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.