Sự khác nhau giữa Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2

Nhiều công dân đến Sở Tư pháp Hà Nội để làm Phiếu LLTP nhưng do chưa hiểu rõ về nội dung, mục đích của các Phiếu LLTP nên khi khai tờ khai xin cấp Phiếu LLTP, đến phần “Yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 1 hay số 2” thì họ loay hoay không biết mình nên xin phiếu số mấy.
-	Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cấp Phiếu LLTP tại Sở Tư pháp Hà Nội
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cấp Phiếu LLTP tại Sở Tư pháp Hà Nội

Sự khác nhau giữa Phiếu LLTP số 1 và số 2

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật Lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12, có 02 loại Phiếu LLTP hiện đang được các cơ quan tư pháp cấp là Phiếu LLTP số 1 và Phiếu LLTP số 2, mỗi loại phục vụ các mục đích khác nhau, cung cấp một số thông tin khác nhau. Nên bất kỳ ai muốn xin cấp LLTP đều phải xác định được loại phiếu mình cần xin.

Phiếu LLTP số 1, theo quy định của Luật lý lịch tư pháp, đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1 bao gồm: Công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam hoặc nước ngoài; Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam; Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

Mục đích cấp Phiếu LLTP số 1 là để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý DN, hợp tác xã, để bổ sung hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài.

Theo quy định tại Điều 42 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Phiếu LLTP số 1 thông tin về người được cấp; Thông tin về tình trạng án tích. Trong phần này, Phiếu LLTP số 1 sẽ ghi rõ ràng: Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;

Đối với người được xóa án tích và thông tin về việc xóa án tích đã được cập nhật vào LLTP thì ghi “không có án tích”; Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào LLTP thì ghi “không có án tích”.

Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý DN, hợp tác xã là thông tin không bắt buộc, được ghi theo yêu cầu của người yêu cầu cấp LLTP. Là thông tin không bắt buộc trên Phiếu LLTP số 1.

Cá nhân muốn được cấp Phiếu LLTP số 1 có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục giúp mình tại cơ quan tư pháp. Trong trường hợp này, phải có văn bản ủy quyền có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp người yêu cầu là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu LLTP.

Phiếu LLTP số 2, cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này, tức là cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Theo quy định tại Điều 43 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, Phiếu LLTP số 2 ghi các nội dung sau: Thông tin về người được cấp; Thông tin về tình trạng án tích, trong phần này, Phiếu LLTP số 2 sẽ ghi rõ:

Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”; Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xóa án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án. Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý DN, hợp tác xã. Đây là thông tin bắt buộc và người yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 2 không có quyền chọn có ghi thông tin này hay không. Cá nhân xin cấp Phiếu LLTP số 2 phải trực tiếp thực hiện thủ tục không được ủy quyền cho người khác.

Làm Phiếu LLTP số 1 hay số 2 tùy thuộc vào nơi tiếp nhận hồ sơ

Người dân đến Sở Tư pháp Hà Nội xin cấp Phiếu LLTP vì nhiều mục đích khác nhau, như để chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không; ghi nhận việc được xóa án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự; hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý DN, HTX…

Theo bà Nguyễn Thị Thu Hương – Trưởng phòng Lý lịch Tư pháp – Sở Tư pháp Hà Nội, nhiều công dân đến làm Phiếu LLTP không biết mình cần xin Phiếu LLTP số 1 hay số 2. Điều này trước tiên tùy thuộc vào từng cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ của họ, và mục đích xin cấp phiếu của mỗi người. Để biết chắc chắn mình xin làm đúng loại phiếu, công dân nên gọi về đơn vị nhận hồ sơ để xác nhận việc họ yêu cầu nộp phiếu loại nào để tránh mất thời gian của cả hai bên.

“Qua công tác quản lý cấp phiếu cho công dân tại Sở Tư pháp Hà Nội, hiện nay Phiếu LLTP số 1 thường hay được sử dụng bởi cá nhân thông thường, hồ sơ công chức, viên chức, hồ sơ cấp chứng chỉ… Còn Phiếu LLTP số 2 thường được sử dụng nhiều cho các loại hình đăng ký kinh doanh cho điều kiện, một số cơ quan tổ chức nước ngoài hầu hết yêu cầu công dân nộp phiếu số 2” – bà Nguyễn Thị Thu Hương cho biết.

Có không ít công dân đến nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu LLTP và nói muốn làm… 10 phiếu hoặc hơn để “dùng dần khi cần thiết” nhưng điều này là không nên bởi theo Luật LLTP và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành tuy không quy định cụ thể về thời hạn sử dụng của phiếu LLTP; tuy nhiên tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu LLTP được quy định tại các văn bản khác nhau; và thông thường thời hạn này là 6 tháng.

Bạch Dương – Duy Anh

Bản quyền thuộc về "Pháp Luật và Xã hội - Chuyên trang của Báo Kinh tế & Đô thị", chỉ được dẫn nguồn khi có thỏa thuận bằng văn bản.